Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thực hiện NQ57-NQ/TW của năm 2026

Năm 2026 là năm đầu tiên của nhiệm kỳ Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XIV, có ý nghĩa rất quan trọng tạo nền tảng cho sự phát triển đất nước trong cả giai đoạn tới; yêu cầu chuyển đổi mô hình phát triển đất nước dựa trên KHCN đặt ra rất cấp bách; mục tiêu tăng trưởng kinh tế 2 con số rất khó khăn, đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ hơn nữa KHCN, ĐMST và CĐS quốc gia để tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Từ những kết quả mang tính nền tảng đã đạt được trong thực hiện Nghị quyết 57 năm 2025, năm 2026 cần thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa với phương châm “Hành động đột phá, lan tỏa kết quả”, với những sản phẩm cụ thể đóng góp thiết thực vào mục tiêu phát triển đất nước. Trong đó, tập trung vào những mũi nhọn như: (1) Tiếp tục hoàn thiện thể chế; (2) Hoàn thành các CSDL quốc gia, chuyên ngành, các nền tảng số và cắt giảm mạnh thủ tục hành chính; (3) Thúc đẩy KHCN và ĐMST dựa trên sự liên kết chặt chẽ giữa “3 Nhà” và hệ sinh thái ĐMST; (4) và phát triển các công nghệ chiến lược. Trên cơ sở đó, Cơ quan Thường trực đề xuất Ban chỉ đạo những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
I. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2026
1. Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện
a) Người đứng đầu các cơ quan Trung ương và địa phương tập trung chỉ đạo quyết liệt, ưu tiên bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ trong năm 2026 theo đúng tiến độ. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đánh giá và thường xuyên rà soát, nắm bắt tình hình triển khai để kịp thời có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
b) Các cơ quan Trung ương và địa phương theo phạm vi quản lý, nghiên cứu, triển khai các giải pháp để tiếp nhận phản hồi của tổ chức, cá nhân một cách minh bạch, kịp thời, đo lường mức độ hài lòng của các bên liên quan (người dân, doanh nghiệp, trường/viện, nhà khoa học, nhà sáng tạo…) đối với những cơ chế, chính sách, giải pháp về phát triển KHCN, ĐMST, CĐS để kịp thời điều chỉnh. Hoàn thành trong Quý I/2025.
c) Văn phòng Trung ương Đảng - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo: (1) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất giải pháp đo lường, xếp hạng các cơ quan, đơn vị, bộ, ngành, địa phương về các nội dung liên quan trực tiếp đến KHCN, ĐMST, CĐS để tạo động lực thúc đẩy và cạnh tranh lành mạnh. Hoàn thành trong Quý I/2025; (2) Chủ trì, phối hợp với Tổ Giúp việc, Tổ Công tác liên ngành khảo sát thực địa tại một số địa phương (đến cấp xã) để phát hiện những vấn đề khó khăn, vướng mắc, qua đó đề xuất biện pháp tháo gỡ; (3) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thiện Bộ chỉ số đánh giá tình hình triển khai Nghị quyết 57.
d) Các Bộ, ngành, địa phương theo phạm vi quản lý, thiết lập các nhóm xung kích và nhóm can thiệp sâu, hỗ trợ phát hiện vấn đề và đề xuất biện pháp tháo gỡ tại các bộ, cơ quan, địa phương gặp khó khăn.
đ) Các cơ quan Trung ương và địa phương: (1) Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW năm 2026, báo cáo Ban Chỉ đạo trước 10/01/2026; (2) Đăng ký kinh phí để triển khai thực hiện bảo đảm chủ động công việc, kinh phí, đúng tiến độ, tránh tồn đọng; (3) Quan tâm, thực hiện vai trò Nhà nước là khách hàng đầu tiên, chủ động đặt hàng, ứng dụng sản phẩm và giải pháp KHCN, ĐMST, CĐS để tạo thị trường khởi đầu, giảm rủi ro cho doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy phát triển trong các ngành, lĩnh vực, giải quyết các vấn đề thực tiễn.
e) Các địa phương: (1) Chủ động rà soát quy trình, hạ tầng, hệ thống, dữ liệu, nhân lực, tài chính, nhất là đối với cấp xã để có phương án bảo đảm kịp thời các nguồn lực nêu trên, đáp ứng yêu cầu thực tiễn; (2) Tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ năng số cho cán bộ cấp xã, ưu tiên ứng dụng các phương pháp đào tạo thuận tiện, hiệu quả, mọi nơi mọi lúc.
2. Về hoàn thiện thể chế, quy định, quy trình
a) Các bộ, cơ quan chủ trì xây dựng các văn bản pháp luật tiếp tục rà soát, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật đã được Quốc hội thông qua trong năm 2025 bảo đảm văn bản có hiệu lực thi hành đồng bộ với các luật, không để tồn đọng, hoàn thành chậm nhất trong Quý I/2026. 
b) Các bộ, cơ quan, địa phương chủ động rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung những cơ chế chính sách chưa được giải quyết ở những văn bản đã ban hành để tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách cho KHCN, ĐMST, CĐS. Trong đó, bảo đảm các quy định về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền gắn với nền tảng số, dữ liệu để thống nhất, thông suốt.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ: (1) Tập trung xây dựng, trình Chính phủ để trình Quốc hội ban hành: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đo lường; Luật Bưu chính (sửa đổi) theo tiến độ đã được Chính phủ giao; (2) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Kế hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng điện hạt nhân, hoàn thành trong tháng 9 năm 2026; (3) Khẩn trương ban hành tài liệu hướng dẫn định giá tài sản trí tuệ hình thành từ nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước nhằm tạo thuận lợi cho việc chuyển giao, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, hoàn thành trong Quý I năm 2026.
3. Về bảo đảm nguồn nhân lực
a) Bộ KHCN chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng nhân lực, nhân tài, chuyên gia, nhà khoa học, lực lượng công nghệ chất lượng cao trong và ngoài nước. Hoàn thành trong quý I/2026.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các viện, trường triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho KHCN, ĐMST, CĐS.
c) Các bộ, ngành, địa phương chủ động tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách về chuyển đổi số và an toàn thông tin. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, đào tạo hướng dẫn kỹ năng số cho cán bộ, công chức viên chức và người lao động. Việc đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn triển khai 100% trên Nền tảng Bình dân học vụ số quốc gia bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu chi phí, đồng thời tạo thuận lợi, không làm gián đoạn công tác của người học.
4. Về tài chính, kinh phí cho KHCN, ĐMST, CĐS
a) Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ bảo đảm bố trí đủ và kịp thời ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về: (1) Chuyển đổi số thực hiện theo Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW, Quy định số 05-QĐ/BCĐTW, Nghị quyết số 71/NQ-CP và các nhiệm vụ liên quan; (2) Về KHCN và ĐMST: Mô hình 3 Nhà, Công nghệ chiến lược, Khu công nghệ cao, đô thị thông minh, hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo và các nhiệm vụ liên quan; (3) Tiếp tục hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương đề xuất nhiệm vụ KHCN, ĐMST, CĐS thực hiện trong năm 2026 và các năm tiếp theo.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành Thông tư ban hành điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (thay thế cho Thông tư số 03/2015/TT-BKHCN đã hết hiệu lực) để các đơn vị, tổ chức có liên quan thống nhất thực hiện. 
c) Các bộ, ngành, địa phương chủ động rà soát và nghiêm túc triển khai thực hiện các giải pháp đột phá để phát triển KHCN, ĐMST thông qua việc tháo gỡ các điểm nghẽn về cơ chế tài chính (trong đó trọng tâm là cơ chế Quỹ) đã được thể chế hóa trong thời gian qua. Chịu trách nhiệm về việc chậm hoặc không triển khai việc thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế Quỹ, dẫn đến làm giảm hiệu quả trong hoạt động KHCN, ĐMST tại các lĩnh vực do bộ, ngành, địa phương quản lý.
d) Về theo dõi thông tin, số liệu phân bổ, giải ngân, hiệu quả đầu tư cho KHCN, ĐMST, CĐS:
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan triển khai hiệu quả việc đăng ký, xét duyệt, thẩm định, phân bổ kinh phí và theo dõi hiệu quả, tác động sau nghiệm thu đối với các nhiệm vụ về KHCN toàn trình trên môi trường điện tử; phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng để tích hợp các thông tin, số liệu này về Hệ thống theodoinq.dcs.vn để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả, tối ưu hóa hiệu quả đầu tư công. Thực hiện tích hợp trong quý I/2026 và duy trì thực hiện thường xuyên, liên tục.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng tích hợp thông tin, số liệu về tình hình giải ngân vốn ngân sách nhà nước cho KHCN, ĐMST, CĐS với Hệ thống theodoinq.dcs.vn.
5. Về chuyển đổi số
a) Về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ
- Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp tục đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông, phủ sóng 5G băng thông rộng, Internet vệ tinh bảo đảm hạ tầng số quốc gia thông suốt.
- Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai đưa Trung tâm dữ liệu quốc gia vào vận hành, khai thác hiệu quả theo lộ trình.
- Các địa phương chủ động rà soát: (1) Nâng cấp đường truyền Internet, bảo đảm ổn định, đặc biệt tại các địa bàn vùng sâu, vùng biên giới, hải đảo; (2) Bố trí kinh phí để nâng cấp, thay thế hoặc bổ sung trang thiết bị CNTT đã xuống cấp; (3) Khắc phục triệt để tình trạng còn lỗi của các hệ thống thông tin; (3) Phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ cấp đầy đủ chứng thư số cho lãnh đạo và cán bộ chuyên môn của 04 khối cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; (4) Bố trí cán bộ chuyên trách CNTT tại xã/phường phù hợp; (5) Tổ chức tập huấn kỹ năng số cho cán bộ, người dân và phát huy vai trò Tổ công nghệ số cộng đồng. Hoàn thành trong quý II/2026.
b) Về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến

- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan: Căn cứ kết quả rà soát, tổng hợp thành phần hồ sơ TTHC của các Bộ, ngành, địa phương thực hiện đánh giá các thành phần hồ sơ với các CSDL có liên quan phục vụ cắt giảm, đơn giản hóa TTHC thực chất, bảo đảm mọi thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền được công khai, minh bạch, vận hành thông suốt; sử dụng tối đa các trường dữ liệu đã được xác định để thay thế thành phần hồ sơ thủ tục hành chính; kết quả thực hiện được theo dõi, giám sát, đo lường dựa trên dữ liệu và theo thời gian thực.
- Các bộ, ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ: (1) Tiếp tục rà soát các TTHC thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình có thành phần hồ sơ có thể thay thế bằng dữ liệu, chủ động thực hiện việc thay thế theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, nhiệm vụ thường xuyên; (2) Rà soát các thành phần hồ sơ giấy, nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền việc phát triển, hoàn thiện các trường thông tin trên các CSDL hiện có hoặc xây dựng, bổ sung các CSDL thực sự cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và mục tiêu thay thế thông tin trong thành phần hồ sơ giấy bằng dữ liệu, hoàn thành rà soát, đề xuất trong Quý I năm 2026.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ KHCN tập trung xây dựng và đưa vào vận hành các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo mô hình tập trung đã thống nhất. Hoàn thành chậm nhất trong tháng 3/2026.
- Bộ Công an chủ trì hướng dẫn Bộ Ngoại giao về lộ trình, kế hoạch cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài là đối tượng thực hiện TTHC của Bộ Ngoại giao và kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để có kế hoạch, phương án đưa 37 TTHC ở nước ngoài lên giải quyết trên môi trường số; mở rộng phạm vi kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư, định danh, xuất nhập cảnh... để phục vụ xác thực hồ sơ.
c) Về các nền tảng, ứng dụng số
- Các bộ, cơ quan chủ quản các nền tảng số, khẩn trương phối hợp với Bộ KHCN để làm rõ kế hoạch, nội hàm, phạm vi của các nền tảng số do mình phụ trách để hướng dẫn các địa phương căn cứ triển khai thực hiện, tránh trùng lặp, chồng chéo; đồng thời tập trung xây dựng, đưa vào vận hành chính thức các nền tảng số theo lộ trình đã đề ra bảo đảm đúng tiến độ.
- Các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương khẩn trương rà soát các hệ thống thông tin, phần mềm, ứng dụng thuộc phạm vi quản lý bảo đảm giải quyết dứt điểm những vấn đề tồn tại, vướng mắc để thông suốt, đáp ứng yêu cầu người dùng. Hoàn thành trong tháng 3/2025.
- Bộ Công an: (1) Xây dựng và đưa vào vận hành Hệ thống điều phối giải quyết thủ tục hành chính là một cấu phần của Cổng Dịch vụ công quốc gia, hoàn thành chậm nhất ngày 01/3/2026; (2) Triển khai ứng dụng VNeID trở thành nền tảng số quốc gia, là trung tâm kết nối giữa người dân với Nhà nước, người dân với doanh nghiệp và người dân với người dân, hoàn thành trong năm 2026.
d) Về các CSDL quốc gia, chuyên ngành; kết nối, chia sẻ dữ liệu

- Các bộ, cơ quan chủ quản các CSDL quốc gia, chuyên ngành chủ trì, phối hợp với chặt chẽ với Bộ Công an và các cơ quan liên quan đẩy nhanh tiến độ xây dựng CSDL quốc gia, chuyên ngành để tạo lập, kết nối chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC, DVCTT và phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành dứt điểm trong năm 2026. Trong đó, rà soát tổng thể các CSDL để xây dựng lộ trình triển khai, phân loại rõ CSDL phục vụ nghiệp vụ chuyên ngành, CSDL phục vụ giải quyết TTHC và CSDL phục vụ tổng hợp, thống kê; xác định dữ liệu chủ, dữ liệu gốc, dữ liệu tham chiếu và xây dựng từ điển dữ liệu theo ngành, lĩnh vực đảm bảo đồng bộ, thống nhất, tránh trùng lặp, lãng phí; hoàn thành trong Quý I/2026.
- Các bộ, cơ quan chủ quản CSDL đã có dữ liệu bảo đảm đủ điều kiện khai thác, sử dụng trên thực tế phải có trách nhiệm cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin và công bố phạm vi thông tin trong CSDL được khai thác, sử dụng để thay thế giấy tờ trong thành phần hồ sơ thủ tục hành chính, hoàn thành trước 31/12/2025; tiếp tục thực hiện công bố phạm vi thông tin được khai thác, sử dụng dựa trên mức độ sẵn có của dữ liệu.
- Bộ Công an Chủ trì theo dõi, đôn đốc sát sao, kiểm tra việc xây dựng, công bố các CSDL, bảo đảm kết nối, khai thác, sử dụng theo đúng quy định; theo dõi, đánh giá tình hình sử dụng CSDL để phục vụ giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị quyết số 66.7/2025/NQ-CP ngày 15/11/2025 của Chính phủ.
- Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an đôn đốc các cơ sở khám chữa bệnh, Hội đồng giám định y khoa kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày 10/01/2025 của Thủ tướng Chính phủ lên Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin Giám định bảo hiểm y tế của BHXH Việt Nam, trong đó, yêu cầu tất cả các dữ liệu được chia sẻ phải được ký số theo quy định nhằm tạo thuận lợi cho người dân khi thực hiện các DVC trực tuyến.
đ) Về an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật dữ liệu: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung hoàn thiện khung pháp lý, nâng cấp năng lực phòng thủ, tổ chức diễn tập và rà soát vá lỗ hổng các hệ thống nền tảng quốc gia, bộ, ngành, địa phương, nhất là các nhiệm vụ, giải pháp đã được Ban Chỉ đạo giao tại Thông báo kết luận số 06-TB/CQTTBCĐ ngày 27/9/2025.
e) Chính phủ chỉ đạo thúc đẩy mạnh mẽ việc thực hiện chuyển đổi số toàn diện trên các lĩnh vực: Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Trong đó, ưu tiên chuyển đổi số trong khu vực doanh nghiệp, nhất là các ngành kinh tế, công nghiệptrọng điểm như: công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm, công nghiệp dệt - may, da giầy, túi xách, công nghiệp hóa chất - phân bón - cao su, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí - điện tử, mỹ phẩm, nội thất, nông nghiệp thông minh,… thương mại điện tử... Báo cáo Ban Chỉ đạo trong tháng 01/2026, trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
6. Về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Bộ KHCN chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan rà soát, hoàn thiện thể chế liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ, nhất là quy định về định giá tài sản trí tuệ, phục vụ phát triển KHCN, ĐMST, CĐS.

b) Bộ KHCN, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các viện, trường theo chức năng, nhiệm vụ bảo đảm điều kiện hạ tầng đào tạo, nghiên cứu, các phòng thí nghiệm, nhất là các phòng thí nghiệm trọng điểm; huy động chuyên gia trong và ngoài nước tham gia các chương trình, hoạt động nghiên cứu các công nghệ chiến lược.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tại và các cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn thành lập doanh nghiệp từ đại học, viện nghiên cứu. Hoàn thành trong tháng 3/2026.
d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ KHCN và các cơ quan liên quan rà soát toàn bộ quy định thuế, phí liên quan đến doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (startup) để đề xuất sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm chi phí tuân thủ, thủ tục hoặc có chính sách ưu đãi tương đương với các nước trong khu vực để tạo điều kiện thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, giảm tối đa để tiến đến chấm dứt tình trạng các nhóm khởi nghiệp phải sang nước ngoài thành lập doanh nghiệp.
đ) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ KHCN và các cơ quan liên quan rà soát các quy định pháp luật để sửa đổi, bổ sung, quy định rõ cơ chế đồng đầu tư Nhà nước - tư nhân cho các dự án đổi mới sáng tạo.
e) Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, cơ quan được giao nhiệm vụ tập trung triển khai toàn bộ các công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược theo danh mục đã ban hành.
g) Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo chức năng, nhiệm vụ: (1) Nghiên cứu có chính sách ưu đãi để khuyến khích doanh nghiệp trích lập, kê khai chi tiêu cho nghiên cứu phát triển KHCN, ĐMST, CĐS; (2) Có quy định về tỷ lệ nội địa hóa để tạo sức ép với các tập đoàn FDI lớn chuyển giao công nghệ; (3) Có chính sách vượt trội để thu hút nhân lực chất lượng cao trong nước và quốc tế làm việc trong các ngành công nghệ chiến lược; (4) Rà soát và đánh giá thực chất việc cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN để có cái nhìn tổng quan về các doanh nghiệp KHCN, ĐMST, CĐS nói chung.
h) Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các viện, trường bảo đảm điều kiện hạ tầng đào tạo, nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm; huy động chuyên gia trong và ngoài nước tham gia các chương trình, hoạt động nghiên cứu các công nghệ chiến lược.
i) Bộ Khoa học và Công nghệ tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền thúc đẩy hoạt động của Tổ công tác liên ngành hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động tìm kiếm, đàm phán và mua lại các công ty công nghệ nước ngoài.
k) Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng để nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền phương án bảo đảm: (1) Phát triển đồng bộ lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng quốc gia theo thông lệ quốc tế, tách biệt rõ vai trò quản lý chuẩn đo lường quốc gia với vai trò công nhận năng lực tổ chức giám định, đảm bảo tính độc lập, khách quan và minh bạch; (2) Đầu tư có trọng tâm cho các năng lực cốt lõi về đo lường, tiêu chuẩn và công nhận, tạo nền tảng thúc đẩy sự thừa nhận lẫn nhau và nâng cao mức độ chấp nhận quốc tế của các chứng chỉ chất lượng Việt Nam. Báo cáo Ban Chỉ đạo kết quả rà soát trong quý I/2026.

l) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo, Hội đồng tư vấn quốc gia tăng cường hoạt động trao đổi, hợp tác với các mạng lưới chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước, các viện nghiên cứu, trường đại học và các đơn vị của Bộ KHCN, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công Thương để chủ động tổ chức các hoạt động nghiên cứu, đánh giá và tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo những giải pháp tiếp tục đổi mới, tháo gỡ rào cản cho phát triển KHCN, ĐMST, CĐS.
7. Về hợp tác quốc tế trong phát triển KHCN, ĐMST và CĐS
a) Các cơ quan, địa phương tập trung đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ với các quốc gia có trình độ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số phát triển, nhất là các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, công nghệ lượng tử, bán dẫn, năng lượng nguyên tử và các công nghệ chiến lược khác.
b) Mở rộng, phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lưới đại diện KHCN Việt Nam ở nước ngoài trong việc khai thác, tìm kiếm nguồn lực thông tin về đối tác, chuyên gia nước ngoài, cập nhật xu hướng phát triển công nghệ của thế giới. Tăng cường thu hút chuyên gia, nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia quốc tế tham gia hoạt động KH&CN tại Việt Nam nhằm góp phần thúc đẩy dòng lưu chuyển tri thức và công nghệ từ nước ngoài về Việt Nam.
c) Bộ Ngoại giao: (1) Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động triển khai công tác ngoại giao khoa học công nghệ đến năm 2030 và cụ thể hóa các nhiệm vụ của Chiến lược hợp tác quốc tế về các công nghệ chiến lược; (2) Phối hợp với các bộ, ngành liên quan thúc đẩy triển khai các cam kết, thỏa thuận đã ký trong các hoạt động của Lãnh đạo Cấp cao diễn ra trong năm 2025.
d) Các bộ, cơ quan chủ trì triển khai các dự án, chương trình liên quan đến các công nghệ chiến lược, có trách nhiệm huy động các chuyên gia trong và ngoài nước tham gia trong quá trình nghiên cứu, phát triển áp dụng theo mô hình hợp tác 3 Nhà, huy động các chuyên gia, các nhà khoa học, tổng công trình sư, kiến trúc sư trưởng trong nước, quốc tế, nhất là tại các quốc gia là đối tác truyền thống, tin cậy của Việt Nam.
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện năm 2025 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2026 của Ban Chỉ đạo Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo kính đề xuất đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương:
1. Yêu cầu các cơ quan Trung ương và địa phương triển khai nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Mục I Phần 2 Báo cáo này.
2. Giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng và trình Chương trình công tác năm 2026 của Ban Chỉ đạo Trung ương, trong đó chỉ rõ các nhiệm vụ, cơ quan chịu trách nhiệm, sản phẩm hoàn thành làm cơ sở để kiểm điểm tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm 2026 và năm 2026. Hoàn thành trong tháng 01/2026.
3. Ghi nhận biểu dương những tổ chức, cá nhân đã thực hiện tốt các nhiệm vụ trong năm 2025. Giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng trong năm 2026 và những năm tiếp theo khi đã có kết quả, sản phẩm cụ thể đi vào cuộc sống.
4. Giao Văn phòng Trung ương Đảng chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ, Văn phòng Chính phủ, Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương báo cáo, đề xuất cử cán bộ tham gia các đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước để thúc đẩy nghiên cứu, học tập kinh nghiệm quốc tế về phát triển KHCN, ĐMST, CĐS./.

Phường Trần Nhân Tông
QR Code
Tin liên quan
1 2 3 4 5  ... 
image advertisement
image advertisement
Tin mới
Thư viện ảnh
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0