Tổng quan về chuyển đổi số

Thế giới đã bước vào Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) với nòng cốt là sự đột phá của công nghệ số dẫn đến sự thông minh hóa mọi mặt của xã hội. Cốt lõi cùa cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 chính là chuyển đổi số với sự tích hợp của số hóa, kết nối, siêu kết nối và xử lý dữ liệu thông minh. Đây là quá trình phát triển tất yếu trên toàn cầu và Việt Nam cũng không thể nằm ngoài lộ trình ấy. Chuyển đổi số chính là cách đi trong chặng đường phát triển thời cách mạng công nghệ 4.0 và là cơ hội vô giá để phát triển đất nước. Chuyển đổi số đang được ứng dụng rộng rãi và đa lĩnh vực trong cuộc sống. Trên thế giới, chuyển đổi số bắt đầu được nhắc đến nhiều vào khoảng năm 2015, phổ biến từ năm 2017. Ở Việt Nam, chuyển đổi số bắt đầu được nhắc đến nhiều vào khoảng năm 2018. Chuyển đổi số, ngày càng được phát triển và phổ biến rộng rãi và được ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Tại Việt Nam, có 02 lĩnh vực được sử dụng nhiều nhất đó là: Chuyển đổi số trong doanh nghiệp và chuyển đổi số cơ quan Nhà nước.

Để thích ứng với tình hình mới, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó nhấn mạnh yêu cầu cấp bách để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW, đồng thời Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 về "Thúc đẩy phát triển công nghệ số Việt Nam", Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt “Chương trình chuyển đối số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, trong đó đặt ra mục tiêu nước ta trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới. Đồng thời, đổi mới toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp.

* Chương trình Chuyển đổi số quốc gia có 3 trụ cột chính:

- Chính phủ số: Chính phủ số là hệ thống quản lý và hoạt động hoàn toàn trên nên tảng số, sử dụng dữ liệu và công nghệ để tối ưu hóa quy trình làm việc, cung cấp dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả hơn. Vai trò của Chính phủ số là sẽ giúp hiểu rõ nhu cầu của người dân thông qua dữ liệu số, từ đó cung cấp dịch vụ tốt hơn và chăm sóc người dân hiệu quả hơn.

- Kinh tế số: Kinh tế số là nền kinh tế phát triển dựa trên các nền tảng số, bao gồm việc sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ trực tuyến, giúp tối ưu hóa nguồn lực và tăng cường hiệu quả kinh doanh. Kinh tế số sử dụng các nền tảng và giải pháp công nghệ số đế đảm bảo vai trò nâng cao hiệu quả kinh tế, tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên địa bàn.

⁃ Xã hội số: Xã hội số là một xã hội hiện đại, nơi mà công nghệ số được tích hợp vào mọi khía cạnh của cuộc sống, thay đổi cách chúng ta học tập, làm việc, giao tiếp, mua sắm và giải trí, tạo nên công dân số và văn hóa số. Xã hội số đóng vai trò giúp thay đổi cấu trúc xã hội một cách sâu rộng, thúc đẩy sự phát triển bền vững thông qua việc tận dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả của mọi hoạt động.

Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu. Trong đó, một số chỉ số cơ bản liên quan đến phát triến Chính phủ số như sau:
Đến năm 2025: Cung cấp 80% dịch vụ công trực tuyển mức độ 4 trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; xử lý trên môi trường mạng 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã; 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, tài chính, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc...
Đến năm 2030: Cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm các thiết bi di động; xử lý trên môi trường mạng 100% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã ....

* Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia với quan điểm chỉ đạo:

- Chuyển đổi số là một cuộc cách mạng toàn diện cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. 

- Lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; Nhà nước kiến tạo và dẫn dắt. 

- Tập trung phát triển hạ tầng số, dữ liệu lớn, nhân lực chất lượng cao, an toàn - an ninh mạng.

- Ưu tiên thể chế vượt trội, thử nghiệm có kiểm soát công nghệ mới.

* Nghị quyết 57-NQ/TW đã đề ra mục tiêu tổng quát: Chuyển đổi số cùng với khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xác định là đột phá chiến lược nhằm thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững, nâng cao năng lực nội sinh và sức mạnh cạnh tranh quốc gia. Đồng thời tác xác định mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2030: 

Kinh tế số chiếm khoảng 30% GDP. 

Trình độ đổi mới sáng tạo của Việt Nam thuộc nhóm dẫn đầu các nước thu nhập trung bình cao.

Hình thành một số nội trung tâm đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số khu vực quốc tế. 

- Đến năm 2045:

+ Việt Nam trở thành nước phát triển có thu nhập cao 

+ Kinh tế số chiếm ít nhất 50% GDP 

+ Có tối thiểu 10 doanh nghiệp công nghệ số tầm cỡ quốc tế 

* Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo và mục tiêu đề ra, Nghị quyết 57-NQ/TW đã xác định một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đó là: 

- Nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. 

- Khẩn trương phải quyết liệt hoàn thiện thể chế; xoá bỏ mọi tư tưởng, quan niệm, rào cản đang cản trở sự phát triển; đưa thể chế thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số 

- Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. 

- Phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. 

- Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản trị quốc gia, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, đảm bảo quốc phòng và an ninh.

- Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.


 

Phường Trần Nhân Tông
QR Code
image advertisement
image advertisement
Tin mới
Thư viện ảnh
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0